XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNGVIÊN
VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHỆP
Dương Xuân Kỷ
+ Mục đích yêu cầu:
- Nhằm trang bị cho học sinh những nội dung cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng.
- Làm chuyển biến nhận thức, nâng cao trách nhiệm công dân trong xây dựng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng, nâng cao trách nhiệm trong học tập để trở thành những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Nội dung
I. Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ
II. Xây dựng lực lượng dự bị động viên
III. Động viên công nghiệp quốc phòng.
+ Phương pháp: Vận dụng tổng hợp các phương pháp, trong đó sử dụng thuyết trình là chủ yếu và kết hợp trao đổi dạy học.
+ Tài liệu căn cứ:
- Giáo trình Giáo dục quốc phòng dùng cho sinh viên đại ĐH, CĐ, tập 1.
- Luật Dân quân tự vệ năm 2009.
- Pháp lệnh Dự bị động viên năm 2004.
- Nghị định số 116/ NĐ - CP về động viên quốc phòng
NỘI DUNG
I. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Khái niệm, vị trí vai trò và nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự vệ
a. Khái niệm. (Điều 1 luật DQTV năm 2009)
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quân chúng, không thoát ly sản xuất, công tác, vừa là dân lại vừa là quân, vừa có nghĩa vụ xây dựng đất nước vừa có nghĩa vụ tham gia bảo vệ Tổ quốc. Là một trong các thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, được tổ chức rộng rãi trong phạm vi toàn quốc. Đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền, sự chỉ huy thống nhất của quân đội mà trực tiếp là cơ quan quân sự địa phương các cấp. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội gọi là tự vệ.”1
b. Vị trí, vai trò của lực lượng Dân quân tự vệ.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ là một lực lượng chiến lược trong chiến tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ địa phương.
Đánh giá về vai trò Dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”.
+ Trong tình hình hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Chúng ta phải đối phó với chiến lược "diễn biến hoà bình”, BLLĐ và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược của kẻ thù. Do đó, lực lượng DQTV là một trong những công cụ để bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ đất nước, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân tại địa phương, cơ sở.
c. Nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự vệ (6 nhiệm vụ).
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
3. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở.
5. Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Luật Dân quân tự vệ quy định dân quân tự vệ có 6 nhiệm vụ, so với Pháp lệnh năm 2004 thêm 1 nhiệm vụ (nhiệm vụ 5). Các nhiệm vụ còn lại được quy định đầy đủ, chặt chẽ hơn và sát với yêu cầu các nhiệm vụ của dân quân tự vệ.
2. Nội dung, biện pháp xây dựng, quản lý, cơ chế lãnh đạo, điều hành lực lượng Dân quân tự vệ trong tình hình mới .
a. Nội dung xây dựng lực lượng DQTV.
* Thành phần, tỷ lệ, tổ chức biên chế, trang bị.
+ Về thành phần.
- Tổ chức DQTV có 2 lực lượng chính: Lực lượng nòng cốt (lực lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu).
- Lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt bao gồm:
. Dân quân tự vệ bộ binh (Dân quân tự vệ cơ động, DQTV tại chỗ).
. Dân quân tự vệ binh chủng (phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế).
. Dân quân tự vệ biển (đối với vùng biển), được tổ chức thành lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ.
. Đối với xã thuộc địa bàn trọng điểm có yêu cầu chiến đấu cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực.
. Thời hạn của DQTV nòng cốt là 4 năm (điều 10 Luật Dân quân tự vệ).
- Lực lượng DQTV rộng rãi: gồm cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ DQTV và công dân trong độ tuổi quy định (nam từ đủ 18 đến hết 45 nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi).
- Lực lượng này luôn sẵn sàng phát triển nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, phòng thủ trên địa bàn tỉnh (thành) hoặc khi có chiến tranh. Đây là nguồn bổ sung cho lực lượng chiến đấu khi cần thiết, được sắp xếp thành các đơn vị ở thôn, bản, khu phố, trong các xí nghiệp, doanh nghiệp...
+ Tỷ lệ: Các địa phương căn cứ vào dân số, địa bàn, bố trí dân cư, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng quân sự, tình hình AN, CT, KT, VH-XH, từng thời kỳ và khả năng bảo đảm kinh phí cho DQTV huấn luyện, hoạt động làm cơ sở để xác định tỷ lệ cho phù hợp. Hiện nay định hướng chung về tỷ lệ DQTV.
. Cấp quân khu và tỉnh đạt từ 1,2% đến 1,8%.
. Cấp huyện đạt từ 1,4 đến 2% so với dân số.
. Cấp xã tuỳ theo số dân để xác định tỷ lệ phù hợp theo quy định.. (Điều 11 luật DQTV), (Đối với dân quân, hằng năm số tuyển chọn để kết nạp mới phải tương ứng với số đó hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân chuyển ra.
+ Tổ chức và qui mô tổ chức.
- Tổ chức gồm: Tổ, Tiểu đội, Khẩu đội; Trung đội; Đại đội, Hải đội; Tiểu đoàn, Hải đoàn
- Quy mô tổ chức: (Điều 18, quy định)
. Thôn: tổ chức tổ, tiểu đội, trung đội dân quân tại chỗ.
. Cấp xã: tổ chức trung đội dân quân cơ động.
. Theo yêu cầu nhiệm vụ có thể tổ chức tổ, tiểu đội trinh sát, thông tin, công binh, phòng hoá, y tế.
. Các xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh tổ chức tiểu đội dân quân thường trực trong trung đội dân quân cơ động của xã.
. Các xã ven biển, xã đảo tổ chức tiểu đội, trung đội dân quân biển.
. Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn tự vệ.
. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội, hải đoàn tự vệ biển.
. Cấp huyện: Trên cơ sở các đơn vị Dân quân tự vệ quy định tại các điểm a, b và c khoản này, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, trên địa bàn cấp huyện có thể tổ chức đại đội dân quân tự vệ cơ động, trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trung đội dân quân tự vệ luân phiên thường trực.
. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình cụ thể của các doanh nghiệp nhà nước đứng chân trên địa bàn để tổ chức các tiểu đoàn tự vệ bộ binh và các đại đội tự vệ pháo phòng không. Các thành phố lớn tổ chức lực lượng pháo phòng không DQTV, các binh chủng khác tổ chức cấp đại đội.
. Đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước quy mô tổ chức từ tiểu đội đến trung đội. Trường hợp mở rộng quy mô lực lượng DQTV ở các trạng thái và các tình huống do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.
. Các loại hình doanh nghiệp nếu có quy mô lao động phù hợp, được giao nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương thì có trách nhiệm tổ chức lực lượng tự vệ (điều 19).
+ Chức vụ chỉ huy cơ bản của dân quân tự vệ (Điều 20).
- Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ gồm: Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng, Trung đội trưởng. Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn.
- Chỉ huy quân sự ở cơ sở gồm: Thôn đội trưởng; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ơ cơ sơ; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương.
+ Cơ cấu biên chế.
Một là, Thôn đội có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền. Chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cấp xã và phối hợp với Trưởng thôn, Công an viên và tổ chức, đoàn thể nhân dân thực hiện nhiệm vụ QP, AN ở thôn.
Trung đội trưởng cơ động cấp xã thường do Thôn đội trưởng ở thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm. Đối với thôn có tổ chức cấp trung đội, cấp tiểu đội hoặc tổ dân quân tại chỗ, chức danh Trung đội trưởng hoặc tiểu đội trưởng hoặc tổ trưởng dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm. Các tiểu đội dân quân trong trung đội dân quân tại chỗ được bố trí các tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ (Khoản 4, 5 Điều 16 Thông tư số 85/2010/TT-BQP quy định) .
Hai là, Ban chỉ huy quân sự cấp xã. gồm: Chỉ huy trưởng là thành viên UBND cấp xã/, Chỉ huy phó/ CTV phó là cán bộ kiêm nhiệm. (Số lương chỉ huy phó ban chỉ huy quân sư câp xã do chính phủ quy định, điều 21)
+ Ban chỉ huy QS cấp xã có chưc năng và nhiệm vụ sau đây: (điều 21)
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng Dự bị động viên theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ sở; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch xây dựng làng, xã chiến đấu; kế hoạch phòng thủ dân sự và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở.
- Chủ trì phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên.
- Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh cho lực lượng vũ trang và nhân dân; tổ chức lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
- Tổ chức huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này.
- Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác QP, quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền.
Ba là, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
+ Ban chỉ huy QS cơ quan, tổ chức ở cơ sở gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm.
+ Ban chỉ huy QS cơ quan, tổ chức ở cơ sở có chức năng nhiệm vụ:
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức mình; đăng ký, quản lý tự vệ tại cơ quan, tổ chức, thực hiện công tác tuyển quân và quản lý lực lượng DBDV dưới sự chỉ đạo của cơ quan quân sự địa phương; thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức; thực hiện chính sách hậu phương QĐ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác QP, QS của cơ quan, tổ chức; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của tự vệ; kế hoạch bảo vệ cơ quan, tổ chức; kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở.
- Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng về người, phương tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất khác theo chỉ tiêu của Nhà nước; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QP, quân sự tại địa phương nơi đặt trụ sở.
- Tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho tự vệ; chỉ huy tự vệ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này.
- Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị tự vệ thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
- Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự, công tác tổ chức và hoạt động của tự vệ thuộc quyền.”
Bốn là, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương: gồm Chỉ huy trưởng (là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu ở bộ, ngành Trung ương kiêm nhiệm), Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm (điều 23).
+ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau (Điều 19 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP quy định)
- Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo về công tác giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan đơn vị thuộc bộ ngành quản lý; phối hợp với BQP, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan khác tổ chức, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng... theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương về kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT - XH với tăng cường QP - AN, thẩm định các kế hoạch, quy hoạch và dự án phát triển KT - XH liên quan đến QP - AN theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự và các nhiệm vụ động viên quốc phòng...
- Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu bộ, ngành TƯ phối hợp với BQP , các bộ, ngành và địa phương có liên quan xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận ANND, xây dựng cơ quan đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện, tham gia xây dựng cấp tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; phối hợp và chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan đơn vị thuộc bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương thực hiện công tác tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; xây dựng và huy động lực lượng DBDV; tuyển quân; tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương; phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị tự vệ thuộc quyền.
- Chủ trì hoặc phối hợp với quân khu, Bộ Chỉ huy QS cấp tỉnh tổ chức hội thi, hội thao, diễn tập cho LLTV thuộc bộ, ngành mình theo sự chỉ đạo của BQP.
- Thực hiện công tác chính trị, công tác thi đua, khen thưởng về công tác nhiệm vụ QS , quân sự, giáo dục QP - AN , phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương xây dựng kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của Bộ, ngành.
- Giúp người đứng đầu bộ, ngành Trung ương phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục QP-AN, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
+ Vũ khí trang bị của DQTV. (Điều 31.)
- DQTV được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật.
- Viêc trang bi, chê đô đăng ký quản lý, sư dung vu khi công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của dân quân tự vệ theo quy đinh cua pháp luât.
- BQP đã ban hành Thông tư số 99/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 về trang bị, đăng ký và quản lý vũ khí, đạn, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của lực lượng Dân quân tự vệ.
- Vũ khí trang bị cho DQTV từ các nguồn: do Bộ Quốc phòng cấp, các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch. Song dù từ nguồn nào, vũ khí trang bị đó cũng đều là tài sản của nhà nước giao cho DQTV quản lý.
- Do vậy, phải được đăng ký, quản lý, bảo quản chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
Cơ quan quân sự có thẩm quyền phải có quyết định biên chế, trang bị và cấp giấy phép sử dụng tới từng đơn vị, cá nhân.
- Vũ khí, trang bị đó phải được quản lý tập trung tại trụ sở cấp xã, nơi làm việc của ban chỉ huy quân sự cơ quan, phải bảo dưỡng thường xuyên và có tủ sắt cất giữ, cơ quan quân sự các cấp tăng cường công tác kiểm tra vũ khí trang bị của Dân quân tự vệ.
* Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với DQTV. (Điều 34)
+ Giáo dục chính trị:
- Mục đích: Nhằm làm cho mọi người nâng cao nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình.
- Nội dung giáo dục cần tập trung:
Không ngừng tăng cường bản chất cách mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sỹ DQTV, trên cơ sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.
Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa; mục tiêu lý tưởng của Đảng. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, chống "DBHB” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch: công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Một số nội dung cơ bản về hiến pháp, pháp luật, luật DQTV, nội dung phương pháp tiến hành vận động quần chúng...
Trong thời bình, giáo dục theo kế hoạch hàng năm, gắn với huấn luyện quân sự. Khi cần thiết hoặc có chiến tranh, thời gian giáo dục chính trị có thể kéo dài từ hai đến sáu tháng liên tục theo chương trình, nội dung, giáo trình, tài liệu huấn luyện do Bộ quốc phòng quy định.
Thời gian giáo dục chính trị khoảng 15% đến 20% so với tổng số thời gian huấn luyện chung của lực lượng Dân quân tự vệ.
+ Huấn luyện quân sự:
- Hàng năm lực lượng Dân quân tự vệ được huấn luyện theo nội dung chương trình do Bộ Quốc phòng quy định chung, các nội dung phù hợp và sát với cơ sở do chỉ huy quân sự địa phương các cấp xác định cụ thể.
- Mục đích nhằm nâng cao kiến thức về quân sự cho lực lượng DQTV. Sẵn sàng đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thôn, xóm, làng xã, bảo vệ AN chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Thời gian huấn luyện QS khoảng 80-85% so với tổng thời gian quy định, trong đó kỹ thuật các quân binh chủng 35%, các nội dung hậu cần quân y khoảng 10%, cụ thể:
- 15 ngày đối với dân quân tự vệ năm thứ nhất;
- 12 ngày đối với dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế;
- 7 ngày đối với dân quân tự vệ tại chỗ;
- 60 ngày đối với dân quân thường trực.
- Sau mỗi khoá huấn luyện, Dân quân tự vệ đều phải kiểm tra và được cấp giấy chứng nhận theo phân cấp quản lý.
* . Xây dựng đội ngũ cán bộ Dân quân tự vệ.
+ Vị trí vai trò. Đội ngũ cán bộ Dân quân tự vệ có vị trí hết sức quan trọng, là người trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động và chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ chiến đấu, phục vụ chiến đấu; giữ vững an ninh - chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
+ Nội dung yêu cầu. (Do BQP qui định)
- Hàng năm đội ngũ cán bộ trong lực lượng Dân quân tự vệ được đào tạo bồi dưỡng chính trị, quân sự, chuyên môn kỹ thuật...pháp luật theo chương trình dài hạn, ngắn hạn để nâng cao trình độ kiến thức về mọi mặt.
+ Đối tượng bồi dưỡng và tập huấn.
- Chính trị viên xã đội, xã đội trưởng và xã đội phó đã qua đào tạo xã đội, cán bộ chuyên trách công tác QP, QS ở cơ quan, tổ chức, được tập huấn theo chương trình quy định tại trường quân sự cấp tỉnh, thời gian 10 ngày.
- Cán bộ chỉ huy từ cấp trung đội đến cấp tiểu đoàn DQTV bộ binh, cán bộ tiểu đội, trung đội binh chủng, cán bộ kiêm nhiệm công tác QP, QS ở cơ quan, tổ chức, thôn đội trưởng được tập huấn theo chương trình quy định tại cơ quan quân sự cấp huyện, thời gian 7 ngày. Sau khi hoàn thành chương trình huấn luyện được kiểm tra cấp giấy chứng nhận.
* Tổ chức lãnh đạo, chỉ huy của Dân quân tự vệ.
- Nắm vững cơ chế "Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự làm tham mưu và chỉ huy lực lượng thuộc quyền”. Nghĩa là ở từng địa phương, từng đơn vị cơ sở, tổ chức hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý nhà nước và điều hành của chính quyền địa phương các cấp, sự chỉ huy của ban chỉ huy quân sự cơ sở và cơ quan quân sự cấp trên.
* Chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ. (điều 43 đến điều 51)
+ Dân quân tự vệ vừa là dân, vừa là quân, không thoát ly sản xuất, hoạt động tại chỗ là chính, việc chăm lo tinh thần vật chất, do từng địa phương xã, phường…, các đơn vị cơ sở thuộc các ngành nhà nước đảm nhiệm là chủ yếu.
- Nhưng để bảo đảm quyền lợi tối thiểu, nhà nước có một số chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ như: Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ, chỉ huy Dân quân tự vệ do Chính phủ qui định.
+ Cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp bằng ngày công lao động theo mức do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
+ Cán bộ chiến sỹ Dân quân tự vệ nòng cốt được miễn nghĩa vụ lao động công ích hàng năm. Trong khi huấn luyện, cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc bị chết thì được hưởng các tiêu chuẩn như người tham gia đóng bảo hiểm xã hội…
b. Một số biện pháp xây dựng DQTV trong giai đoạn hiện nay.
* Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác Dân quân tự vệ.
+ Cơ sở:
Xuất phát từ vai trò của giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt của Dân quân tự vệ. Từ yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đặt ra những yêu cầu mới rất nặng nề. Từ âm mưu thủ đoạn chống phá của kẻ thù..
+ Nội dung giáo dục.
- Phải thường xuyên giáo dục quán triệt sâu sắc hai nhiệm vụ chiến lược XD và bảo vệ TQ trong tình hình mới, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh...
- Cần tập trung phổ biến luật Dân quân tự vệ.
- Nghị định, thông tư về thi hành luật Dân quân tự vệ cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, để mọi người, mọi tổ chức nhận thức đúng về công tác xây dựng lực lượng DQTV. Đó là cơ sở để huy động sức mạnh của toàn dân, của cả hệ thống chính trị tham gia xây dựng Dân quân tự vệ, làm cho công tác Dân quân tự vệ trở thành việc làm thường xuyên của dân, do dân, vì dân.
* Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn địa phương trong xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ.
+ Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và của toàn dân, nhưng trước hết là trách nhiệm của địa phương, tỉnh, (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
+ Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ phải được kết hợp với các hoạt động phục vụ nhiệm vụ QP –AN tại địa phương. Một mặt thông qua hiệu quả hoạt động phát hiện các ưu điểm, khuyết điểm để rút kinh nghiệm, từ đó nâng cao chất lượng mọi mặt của các đơn vị Dân quân tự vệ.
+ Mặt khác, có tác dụng kiểm tra và thúc đẩy trách nhiệm của các cấp, các ngành ở địa phương đối với xây dựng Dân quân tự vệ.
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng và hoạt động của Dân quân tự vệ. Kết hợp lực lượng DQTV với các thành phần lực lượng khác nhất là lực lượng an ninh chuyên trách, trong xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh trên địa bàn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động, chiến đấu và công tác.
* Xây dựng lực lượng DQTV gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
+ Xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện là xây dựng địa phương vững mạnh trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trong đó có một nội dung quan trọng là xây dựng về quốc phòng - an ninh.
+ Trong quá trình CNH – HĐH, nội dung quốc phòng làm tốt sẽ bảo đảm sự ổn định ở cơ sở, tạo điều kiện cho nhân dân lao động sản xuất thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, góp phần xây dựng các tổ chức Đảng, chính quyền địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện.
+ Ngược lại, cơ sở vững mạnh toàn diện là môi trường xã hội có tính quyết định đến xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh; là hậu phương trực tiếp vững chắc của lực lượng DQTV chiến đấu ở cơ sở, bảo đảm cho lực lượng DQTV luôn sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
* Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng DQTV.
+ Chế độ chính sách có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự quan tâm chăm sóc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với lực lượng Dân quân tự vệ.
+ Trước mắt, cần phối hợp các ban ngành tổ chức hướng dẫn, thực hiện tốt chế độ, chính sách, chế độ khen thưởng, ngân sách bảo đảm trong tổ chức huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ đã được pháp lệnh về DQTV và Nghị định của chính phủ số 184/CP ngày 02/11/ 2004 quy định.
II. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN:
1. Khái niệm, vị trí vai trò, những quan điểm nguyên tắc:
- Khái niệm: Lực lượng dự bị dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Quân nhân dự bị gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị. Phương tiện kĩ thuật gồm phương tiện vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số phương tiện khác. Danh mục phương tiện kĩ thuật do Chính phủ quy định (Pháp lệnh về Lực lượng Dự bị động viên năm 1996).
Quân nhân dự bị, phương tiện kĩ thuật trong kế hoạch biên chế cho lực lượng thường trực của quân đội, thông qua các đơn vị dự bị động viên. Trong thời bình, lực lượng dự bị động viên được đăng kí, quản lí, huấn luyện theo chương trình quy định và sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Vị trí, vai trò công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên
Công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất góp phần xây dựng tiềm lực, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, bảo đảm nguồn nhân lực bổ sung, mở rộng lực lượng quân đội khi chuyển đất nước sang trạng thái chiến tranh.
Lực lượng dự bị động viên phối hợp chặt chẽ với dân quân tự vệ, công an... làm tăng thêm sức mạnh chiến đấu trên các địa bàn trong khu vực phòng thủ, bảo đảm sự vững chắc của thế trận quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
Công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên là biểu hiện quán triệt quan điểm về sự kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế với nhiệm vụ xây dựng và củng cố quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.
Lực lượng dự bị động viên được xây dựng để bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. Lực lượng dự bị động viên được xây dựng tốt sẽ làm nòng cốt cho cả xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và cả trong thực hiện chiến lược quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
2) Những quan điểm, nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên:
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đủ, chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm
Việc tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên ở nước ta là một vấn đề hệ trọng, quan hệ đến vận mệnh của quốc gia, đặc biệt khi phải đối phó với chiến tranh quy mô lớn. Do đó, ngay từ thời bình, phải xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu theo kế hoạch đã xác định mới có khả năng giành thắng lợi khi có lệnh động viên.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải có chất lượng cao, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, tinh thần, tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, trình độ kĩ thuật, chiến thuật, chuyên môn nghiệp vụ, trang bị, khả năng bảo đảm.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
Xây dựng lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân: Đảng lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, về mọi mặt được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật của cơ quan lập pháp. Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp điều hành. Các đơn vị quân đội, cơ quan quân sự với các cơ quan trong hệ thống chính quyền, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội... hiệp đồng thực hiện và sự chăm lo xây dựng của toàn xã hội.
- Xây dựng lực lượngdự bị động viên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp ở địa phương, bộ, ngành
Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm bảo đảm cho lực lượng này luôn có nội dung, phương hướng, mục tiêu xây dựng đúng đắn, nhằm bảo đảm sức mạnh của quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
3) Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên:
a. Phương thức xây dựng lực lượng dự bị động viên
+ Phương thức chung: Địa phương chuyển việc giao nguồn cho các đơn vị chủ lực sang tổ chức hình thành các đơn vị dự bị động viên theo nhiệm vụ trên giao. Trong đó địa phương thực hiện là chính (trừ vũ khí trang bị và huấn luyện), các đơn vị chủ lực nhận nguồn cung cấp biểu biên chế, phối hợp cùng địa phương tổ chức thực hiện.
+ Phương thức cụ thể: Tổ chức các đơn vị dự bị động viên theo khung thường trực và đơn vị không biên chế khung thường trực.
b. Nội dung xây dựng
+ Tạo nguồn, đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên
- Tạo nguồn: Sĩ quan dự bị … HSQ - CS dự bị … phương tiện kĩ thuật (theo Điều 4, 24, 26 Pháp lệnh dự bị động viên ).
- Đăng kí quản lí nguồn: Việc đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên phải có kế hoạch thường xuyên, chặt chẽ và chính xác, đăng kí quản lí cả con người và phương tiện kĩ thuật.
Đối với quân nhân dự bị, được tiến hành đăng kí, quản lí tại nơi cư trú, do Ban chỉ huy quân sự xã (phường), ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) thực hiện.
Đối với phương tiện kĩ thuật, phải đăng kí, quản lí chính xác thường xuyên cả số lượng, chất lượng, tình trạng kĩ thuật của từng phương tiện.
+ Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên:
Tổ chức, biên chế lực lượng dự bị động viên là tổ chức sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kĩ thuật thành từng đơn vị dự bị động viên theo kế hoạch gồm các loại hình: đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực, đơn vị không có khung thường trực, đơn vị biên chế đủ nhân đôi và đơn vị chuyên môn thời chiến.
+ Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên.
- Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng lực lượng dự bị động viên. Nội dung giáo dục cần tập trung vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, âm mưu